Với bài ngữ pháp tiếng Nhật bài 22 này, chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về các mệnh đề quan hệ trong tiếng Nhật. Hãy bớt chút thời gian và tìm hiểu chúng nhé!
1. Mệnh đề quan hệ: Cấu trúc: N1 は Mệnh đề bổ nghĩa cho N2 です。
Ví dụ 1:
- これは写真です(これはしゃしんです) : Đây là tấm ảnh.
- 兄は撮りました(あにはとりました) Anh tôi đã chụp.
Nối 2 câu đơn trên bằng mệnh đề quan hệ
=> これは兄が撮った写真です(これはあにがとったしゃしんです) Đây là bức ảnh anh tôi đã chụp.
- Phân tích câu trên sẽ thấy
* これ=N1
* 兄が撮った(あにがとった)= Mệnh đề bổ nghĩa cho N2
* 写真(しゃしん)= N2
Ví dụ 2:
- これは父が作ったケーキです(これはちちがつくったけーきです): Đây là cái bánh do ba tôi làm.
Ví dụ 3:
- これは母にもらったお金です : Đây là tiền tôi nhận được từ mẹ.
2. Cấu trúc: Mệnh đề bổ nghĩa cho N1 は N2 です
Ví dụ 1:
- 私は Hanoiで生まれました (わたしは Hanoi でうまれました)Tôi được sinh ra ở Hà Nội
Khi chuyển thành câu sử dụng mệnh đề quan hệ sẽ thành
=> 私が生まれたところは Hanoiです (わたしがうまれたところは Hanoiです) : Nơi tôi sinh ra là Hà Nội
- Phân tích câu trên thì
* 生まれた= Mệnh đề bổ nghĩa cho N1
* ところ=N1
* Hanoi=N2
- Ví dụ 2:
- Hà さんはめがねをかけています。: Hà là người đang đeo kính.
=> めがねをかけている人は Hà さんです。 : Người đang đeo kính là Hà
- Minh さんは黒い靴を履いています(Minh さんはくろいくつをはいています)。: Mình là người đang đi giày đen.
=> 黒い靴をはいている人はMinh さんです。(くろいくつをはいているひとはMinhさんです) : Người đang đi giày đen là Minh.
3. Cấu trúc: Mệnh đề bổ nghĩa N を V
Chú ý: Đây chỉ đơn giản là phần mở rộng của cấu trúc I.
Quay lại ví dụ 2 trong phần 1. Nếu bạn muốn nói rằng đã ăn cái bánh do bố tôi làm thì sẽ thế nào?
=> 今晩、私は父が作ったケーキを食べました(こんばん、わたしはちちがつくったけきをたべました) : Tôi đã ăn cái bánh do bố tôi làm.
-Một số ví dụ khác :
- ホーチミンで撮った写真を見せてください(ほーちみんでとったしゃしんをみせてください) : Hãy cho tôi xem ảnh đã chụp ở Hồ CHí MInh.
- パーティーで 着る服を見せてください(ぱーてぃーできるふくをみせてください) : Hãy cho tôi xem cai áo đã mặc ở bữa tiệc
4.Cấu trúc: Mệnh đề bổ nghĩa N が Aい、Aな、欲しい(ほしい)です
Chú ý : Đây cũng là phần mở rộng của cấu trúc 1.
Để hiểu rõ các bạn theo dõi các ví dụ sau:
- 父が作ったケーキがおいしいです(ちちがつくったけーきがおいしいです) : Cái bánh do bố tôi làm thì ngon.
- 母にもらったシャツが好きです(ははにもらったしゃつがすきです) : Tôi thích cái áo sơ mi nhận được từ mẹ tôi.
- 私は大きい家が欲しいです(わたしはおおきいいえがほしいです) : Tôi muốn có nhà to.
5. Cấu trúc : Mệnh đề bổ nghĩa N があります
Ví dụ:
- 買い物に行く時間がありません(かいものにいくじかんがありません) : Tôi không có thời gian đi mua sắm.
- 手紙を書く時間がありません(てがみをかくじかんがありません) : Tôi không có thời gian viết thư.
- 今晩友達と会う約束があります(こんばんともだちとあうやくそくがあります) : Tối nay tối có hẹn gặp mặt với bạn (tôi).
Thêm một số các ví dụ khac giúp các bạn hiểu rõ hơn về Mệnh đề quan hệ.
- 私は日本語を使う仕事をしたいです(わたしはにほんごをつかうしごとをしたいです) : Tôi muốn làm công việc có sử dụng tiếng Nhật.
- 彼女が作ったケーキを食べたいです (かのじょがつくったけーきをたべたいです): Tôi muốn ăn cái bánh do cô ấy làm.
- 日本語ができる人と結婚したいです(にほんごができるひととけっこんしたいです): Tôi muốn kết hôn với người có thể nói tiếng Nhật.
Đọc đến đây chắc các bạn cũng nắm được phần nào về mệnh đề quan hệ rồi nhỉ. Nếu còn thắc mắc hoặc chưa hiểu điều gì hãy để lại comment dưới bài viết nhé, chúng tôi - Tiếng Nhật SOFL sẽ có câu trả lời nhanh nhất và chính xác nhất.