Tìm hiểu nguồn gốc tiếng Nhật
Thứ tư - 09/05/2018 09:24Hãy chia sẻ với bạn bè nếu bạn thấy bổ ích !
Cùng tìm hiểu về nguồn gốc của tiếng Nhật
Trước hết phải nói đến đặc điểm phát âm. Trừ N (ん) ra, một âm được biểu hiện chỉ bằng nguyên âm hay cặp phụ âm cộng nguyên âm.
Ví dụ:
Từ watashi (Tôi) được tạo bởi cặp wa, cặp ta, và cặp shi -> wa-ta-shi
Trọng âm trong tiếng Nhật không phân biệt mạng – yếu như trong tiếng Anh mà phân biệt cao – thấp. Ví dụ khi đọc YOKOHAMA thì YO đọc với giọng cao còn KOHAMA đọc với giọng thấp hơn. Tuy nhiên không phải trọng âm là giống nhau trong cả nước mà khác nhau từ đông Nhật Bản sang tây Nhật Bản, từ vùng này qua vùng khác. Từ vựng tiếng Nhật gồm có từ thuần Nhật, từ Hán Nhật và từ mượn từ tiếng nước ngoài viết bằng Katakana.
1) Chủ ngữ + bổ ngữ + động từ.
Ví dụ: Kare wa daigakusei desu = Cậu ấy sinh viên là
2) Chủ ngữ + đối tượng + động từ
Ví dụ: Watashi ha gohan wo tabeta = Tôi cơm ăn
Chỉ cần chú ý rằng động từ luôn đứng cuối câu và từ bổ nghĩa luôn đứng trước từ được bổ nghĩa thì có thể thay đổi vị trí các từ trong câu khá tự do. Trong tiếng Nhật rất phát triển thể kính ngữ giống như trong tiếng Hàn Quốc, trong đàm thoại thì từ dành cho nam giới và từ dành cho nữ giới cũng được phân biệt rõ ràng.
Chữ Kana được tạo ra bằng cách đơn giản hóa chữ Hán sau khi đã loại bỏ nghĩa của chữ Hán đó, chỉ giữ lại âm. Tác phẩm Vạn diệp tập (Man’yoshu) được biên soạn vào khoảng giữa thế kỷ thứ 8 bao gồm khoảng 4500 câu ca, toàn bộ được viết bằng chữ Hán theo kiểu ateji. Sau đó chữ Kana được hoàn thiện dần, vào cuối thế kỷ thứ IX, bộ chữ mềm Hiragana được hoàn thành. Katakana cũng được tạo ra cùng thời với bảng chữ cái Hiragana. Ngay từ đầu thế kỷ thứ IX đã có nhiều văn tự viết bằng Katakana.
Chữ cứng và chữ mềm được ra đời như thế nào?
Phần lớn trong số tổng cộng khoảng 50 nghìn chữ Hán đã được đưa vào tiếng Nhật. Bên cạnh đó còn có những chữ Hán do người Nhật tạo ra. Ví dụ chữ touge 峠 được ghép bởi 3 chữ: sơn, thượng, hạ có nghĩa là đèo. Tuy nhiên trong cuộc sống hàng ngày không cần thiết phải nhớ nhiều chữ Hán đến như thế. Hiện nay mỗi người nên nhớ khoảng 1945 chữ trong bảng thường dùng Hán tự. Bảng này do bộ giáo dục Nhật Bản qui định và đã được Việt hoá bởi tác giả Đỗ Thông Minh.
Trong tiếng Nhật tồn tại đồng thời 3 loại ký tự: Chữ Hán (Kanji), chữ mềm (Hiragana) và chữ cứng (Katakana). Chữ Hán là chữ tượng hình du nhập vào từ Trung Quốc, chữ mềm và chữ cứng là bản đơn giản hoá của chữ Hán để biểu thị âm. Hầu hết danh từ được viết bằng chữ Hán (Từ Hán-Nhật), động từ và tính từ thì được viết hỗn hợp giữa chữ Hán và chữ mềm. Trợ từ và trợ động từ được viết bằng chữ mềm. Từ ngoại lai (Anh, Đức, Pháp, Bồ Đào Nha, Hà Lan …) được viết bằng chữ cứng. Do tiếng Nhật có nhiều từ đồng âm khác nghĩa nên viết bằng chữ Hán (nhìn chữ đoán được ý) sẽ dễ hiểu hơn.
Trung tâm tiếng Nhật SOFL - Địa chỉ học tiếng Nhật uy tín tại Hà Nội
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Đang truy cập : 0
Hôm nay : 316
Tháng hiện tại : 984
Tổng lượt truy cập : 13917284
Hợp tác giảng dạy tại doanh nghiệp CÔNG TY TNHH KSMC Lời cảm ơn ! |
Sự hợp tác giữa Trung tâm tiếng nhật SOFL với Công ty cổ phần Xuất... |
Giảng dạy tại công ty xây dựng Shimizu |
Hợp đồng giảng dạy tại công ty cổ phần thiết kế xây dựng Bình Minh ! |
Ngày 21/10/2014 tại trụ sở chính của Trung tâm tiếng Nhật SOFL đã diễn... |
Học tiếng Nhật qua video phim hoạt hình là phương pháp đem đến cho bạn... |
Bạn đã bao giờ tìm hiểu về nguồn gốc của tiếng Nhật khi học chưa? Nếu... |
Mùa xuân Nhật Bản được xem là khoảng thời gian thiên nhiên tái sinh... |
Lễ hội 7-5-3 cho trẻ em Nhật Bản hay ngày lễ Shichi-Go-San, là một... |
Đơn vị đo lường của Nhật Bản truyền thống là hệ đo Shakkan-ho (尺 貫... |