Bài hát Nhật Bản về một tình yêu ngày càng sâu đậm, một tình yêu êm đềm tươi sáng sau bao nhiêu biến cố.
朝露が招く 光を浴びて
はじめてのように ふれる頬 てのひらに伝う 君の寝息に
過ぎてきた時が 報われる いつか風が散らした花も
季節巡り 色をつけるよ
Asa-tsuyu ga maneku hikari wo abite
Hajimete no you ni fureru hoho
Te no hira ni tsutau kimi no neiki ni Sugite kita toki ga mukuwareru
Itsuka kaze ga chirashita hana mo
Kisetsu meguri iro wo tsukeru yo
Đắm chìm trong ánh sáng sau màn sương sớm
Chạm vào má người như lần đầu tiên
Hơi thở khi ngủ của người phả vào lòng bàn tay
Làm cho thời gian đã qua như được trả lại
Hoa đã bay đi trong gió lúc nào
Đến mùa lại trở nên rực rỡ
また君に恋してる いままでよりも深く まだ君を好きになれる 心から
Mata kimi ni koi shiteru ima made yori mo fukaku
Mada kimi wo suki ni nareru kokoro kara
Tôi lại yêu người, còn sâu đậm hơn trước đây
Tôi vẫn có thể yêu người, từ tận trái tim mình
若かっただけで 許された罪
残った傷にも 陽が滲む 幸せの意味に戸惑うときも
ふたりは気持ちをつないでた いつか雨に失くした空も
涙ふけば虹も架かるよ
Wakakatta dake de yurusareta tsumi
Nokotta kizu ni mo hi ga nijimu
Shiawase no imi ni tomadou toki mo
Futari wa kimochi wo tsunaide-ta
Itsuka ame ni nakushita sora mo
Namida fukeba niji mo kakaru yo
Tội lỗi đã được tha thứ vì tuổi trẻ
Vết thương còn lại cũng mờ dần
Hai người đã gắn bó
Khi phân vân ý nghĩa của hạnh phúc
Bầu trời bị che lấp bởi cơn mưa lúc nào
Khi mưa tạnh cầu vồng sẽ xuất hiện
また君に恋してる いままでよりも深く
まだ君を好きになれる 心から
また君に恋してる いままでよりも深く
まだ君を好きになれる 心から・・・
GIẢI NGHĨA
Đây là bài hát về một tình yêu lại có trở lại sau khi đã bị mất đi sau những sai lầm của tuổi trẻ. Và lần này tình yêu còn sâu đậm hơn cả lần trước. Một tình yêu nhẹ nhàng, lắng dịu và sâu sắc.
朝露が招く光 を浴びて
招く=makeku, nghĩa là "mời gọi, mang đến", ở đây là "ánh sáng đến sau sương mù buổi sáng sớm"
浴びる, abiru = tắm, tắm trong, đắm chìm trong
シャワーを浴びる:tắm hoa sen
注目を浴びる:đắm chìm trong sự chú ý
非難を浴びる:chìm trong phê bình (bị phê phán tới tấp)
光を浴びる:tắm trong ánh sáng (ở một nơi nhiều ánh sáng)
はじめてのように ふれる頬
はじめてのように=như lần đầu tiên
てのひらに伝う 君の寝息に
過ぎてきた時が 報われる
= ((てのひらに伝う)君の寝息)に 過ぎてきた時が 報われる
伝う, tsutau= dọc theo, đi theo (chỉ một thứ đi dọc theo một thứ gì khác) 過ぎる= (thời gian) trôi qua, vượt qua
報われる= được trả lại, được trả công
いつか風が散らした花も
季節巡り 色をつけるよ
= いつか風が散らした花も 季節巡り 色をつけるよ
いつ = khi nào (từ để hỏi)
いつか = khi nào đó 風が散らした花 = hoa bị gió thổi bay 散らす = làm tung tóe, làm bay tung tóe 散る = rơi lung tung, bay tung tóe
季節巡り = đến mùa 季節が巡る = khi các mùa luân phiên
色をつける = có màu sắc, ở đây là "trở nên rực rỡ"
また君に恋してる いままでよりも深く
まだ君を好きになれる 心から
= いままでよりも深く また君に恋してる
まだ 心から 君を好きになれる
いままで = cho tới lúc này, cho tới bây giờ
いままでより=còn hơn chả cho tới lúc này
Chú ý là また (mata) là "lại" (làm gì đó, ...), còn まだ (mada) là "vẫn".
若かっただけで 許された罪
残った傷にも 陽が滲む
許された= được tha thứ 許された罪= tội lỗi được tha thứ 若かっただけで= chỉ bằng còn trẻ, chỉ do còn trẻ 残った傷=vết thương còn lại
陽が滲む=mặt trời mờ dần, mặt trời lặn; ở đây chỉ vết thương đang mờ dần
幸せの意味に戸惑うときも
ふたりは気持ちをつないでた
= 幸せの意味に戸惑うときも ふたりは気持ちをつないでた
つなぐ=nối với nhau, kết nối
いつか雨に失くした空も
涙ふけば虹も架かるよ
= いつか雨に失くした空も 涙ふけば 虹も架かるよ いつか = khi nào đó (chú ý: いつ = khi nào = when) 雨に失くした空 = bầu trời bị mất bởi cơn mưa