Những lưu ý phải nhớ khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật - Dạy học tiếng Nhật uy tín tại Hà Nội

Danh mục

Trang chủ » Tin tức » Tin Tức

Những lưu ý phải nhớ khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật

Thứ ba - 13/09/2016 00:41
Trung tâm Tiếng Nhật SOFL chia sẻ những lưu ý bạn phải nhớ khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật. Nắm bắt được những lưu ý này thì khả năng bạn thành công trong buổi phỏng vấn là rất cao.

Những lưu ý phải nhớ khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật
Những lưu ý phải nhớ khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật
Phỏng vấn việc làm bằng tiếng Nhật là một trong những kỹ năng cần thiết đối với các bạn sinh viên vừa mới tốt nghiệp để có cơ hội được làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp, đẳng cấp quốc tế với mức lương hậu hĩnh. Trau dồi vối tiếng Nhật để có thể giao tiếp và hoàn thành xuất sắc bước phỏng vấn xin việc bằng tiếng Nhật tốt là điều ai cũng mong muốn.
 
Nhưng nếu bạn còn chưa đủ tự tin với vốn tiếng Nhật phỏng vấn việc làm của mình? Đừng lo, Trung tâm tiếng Nhật SOFL xin chia sẻ một số lưu ý phải nhớ khi phỏng vấn xin việc bằng tiếng Nhật thông qua bài viết dưới đây:
 
1. Hãy dùng dạng lịch sự "masu"
 
Ví dụ : 
- Nói SAI: 長くアルバイトをしていたんで,経験があります.
- Nói ĐÚNG: 長くアルバイトをしていましたので,~
Cách nói SAI ở trên là cách nói với bạn bè. Với ~ので,~から bạn phải dùng dạng ます trước đó: 忙しかったですので,~転職したいと思いますから,~
Chú ý : Để chỉ nguyên nhân bằng ため "tame" thì không phải dạng "masu" mà là Vる( thể từ điển): 忙しかったため,~ 出張しているため,~
Bởi đây không phải là một vế câu độc lập mà chỉ là một bộ phận trong vế câu. 
Tóm lại cứ là VẾ CÂU thì bạn phải kết thúc dạng "masu". Mà một câu thì có thể có nhiều vế câu: スキルアップをしたいですので,転職しようと思います. Vế nào cũng phải là dạng chuẩn "masu"-form.
 
2. Dạng "masu" kể cả trong vế câu giả định "Nếu"
 
Ví dụ: 
- メールが届いたら,(meeru ga todoitara) Ở đây là dạng nếu của "tokoku" (tới, đến), thì nên dùng là: メールが届きましたら,(meeru ga todokimashitara)
Thay vì あったら (attara) (nếu có) thì sẽ là ありましたら (arimashitara) thì đúng chuẩn mực xã giao hơn.

Những lưu ý phải nhớ khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật
 
3. Không dùng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ thân mật, suồng sã
 
Thông thường giới trẻ chuộng ngôn ngữ "trẻ" và nói tắt nhiều thứ.
Ví dụ:
- やはり (yahari) thì thành やっぱり (yappari) hay gọn hơn là やっぱ (yappa).
Bạn phải tuyệt đối tránh "yappa" mà phải dùng "yahari" nếu không sẽ bị nhà tuyển dụng đánh giá là bất lịch sự.
 
- Bạn cũng không nên xài "Naruhodo" vì đây là ngôn ngữ nói chuyện bạn bè, thay vào đó là:
そうですか : Thế ạ? Hoặc: そのとおりですね (sono toori desu ne).
- Không dùng どうもありがとう (Doumo arigatou) mà bắt buộc phải có ございます (gozaimasu).
 
4. Dùng từ ngữ lịch sự
Từ ngữ lịch sự nghĩa là cách biến một từ thành dạng lịch sự của nó. 
 
Lưu ý cần phân biệt từ ngữ lịch sự và cách nói lịch sự với 尊敬語 (sonkeigo) (TÔN KÍNH NGỮ =  từ ngữ tôn kính) và 謙譲語 (kenjougo) (KHIÊM NHƯỜNG NGỮ = từ ngữ khiêm nhường) vì bản chất chúng khác nhau ; được kết hợp với nhau để thành tiếng Nhật chuẩn mực.
 
Khi nói về "câu chuyện" thì không phải là 話 (hanashi) mà phải là お話 (ohanashi); "điện thoại" thì thay vì dùng 電話 (denwa) phải dùng お電話 (odenwa), "liên lạc" là ご連絡 (gorenraku) thay vì 連絡 (renraku), "thông báo" phải là お知らせ (o-shirase).
 
Ví dụ: 
- "Tôi sẽ liên lạc" : ご連絡をします (gorenraku shimasu) hay lịch sự hơn là ご連絡をいたします (gorenranku wo itashimasu).
- "Tôi sẽ gửi" : お送りします (o-okuri shimasu) thay vì 送ります (okurimasu).
- "Có được không ạ?" : Thay vì いいですか (ii desu ka) thì nên là よろしいですか (yoroshii desu ka): "yoroshii" là dạng lịch sự của "ii".
 
5. Từ ngữ tôn kính, từ ngữ khiêm nhường
Khi nói về đối phương thì bạn nên dùng từ ngữ tôn kính (sonkeigo), khi nói về bản thân thì dùng từ ngữ khiêm nhường (kenjougo).
Ví dụ:
- Cùng là する (suru) : làm nhưng dạng tôn kính là "nasaru", còn dạng khiêm nhường là "itasu".
- "Anh đã liên lạc chưa?" : ご連絡をなさいましたか? (go-renraku wo nasaimashitaka?)
- "Tôi đã liên lạc rồi" : ご連絡をいたしました (go-renraku wo itashimashita.) Ở đây "go-renraku" là dạng lịch sự của "renraku", dùng trong cả hai trường hợp.
 
Chú ý : Phân biệt Tôn kính ngữ, khiêm nhường ngữ, dạng lịch sự :
* Tôn kính ngữ : Khi nói về hành động của đối phương ( Khi hỏi)
*  Khiêm nhường ngữ: Khi nói về hành động của bản thân (Khi trả lời)
- Tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ khác dạng lịch sự ở chỗ:
+Tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ động từ có thể để ở dạng từ điển.
+ Dạng lịch sự bắt buộc phải có desu và masu.

Những lưu ý phải nhớ khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật
 
6. Khi phỏng vấn
Chào hỏi :
- Bước vào công ty おはいよございます!(ohaiyo gozaimasu) Đây là lời chào khi bạn bước vào công ty, bất kể là khi đó đã trưa hay chiều, thậm chí là tối. Tức là "ohaiyo gozaimasu" là cái chào khi lần đầu gặp nhau trong ngày, chứ không hẳn là buổi sáng.
 
- Khi mở cửa vào bạn nên chào :
今日は![Tên bạn]と申します.どうぞよろしくお願いします.
(Konnichiwa! [Tên bạn] to moushimasu. Douzo yoroshiku onegai shimasu.)
 Chào các anh chị! Tôi là XYZ. Xin nhờ mọi người giúp đỡ.
 
Có thể lịch sự hơn là "onegai itashimasu". Ở đây 申します (moushimasu) là dạng khiêm nhường của 言います (iimasu).
 
- Khi ra về nói : 失礼します (shitsurei shimasu) Tôi xin phép (ra về) (kanji: THẤT LỄ)
Lưu ý : Trong cuộc phỏng vấn có thể người tuyển dụng sẽ sử dụng cách nói lịch sự.
Ví dụ:
- 今までどんなお仕事をなさいましたか? 
(Ima made donna oshigoto wo nasaimashita ka?)
Cho tới giờ bạn đã làm công việc như thế nào? (Ở đây nasaimashita là lịch sự của shimashita mà thôi.)
 
- Nếu bạn không hiểu thì có thể hỏi: XYZとは何ですか (XYZ towa nan desu ka) : XYZ nghĩa là gì ạ? 
Ví dụ :
- 「雇用」とは何ですか. Hoặc là: 聞き取れませんでしたので,もう一度おっしゃっていただけますか?
(Kikitoremasen deshita no de, mou ichido osshatte itadakemasu ka?)
Vì tôi không nghe được nên anh/chị có thể nói lại lần nữa cho tôi được không ạ?
 
おっ しゃる (ossharu) là dạng tôn kính của 言う (iu). Hoặc có thể bạn nói là もう一度お話していただけますか (mou ichido o-hanashi shite itadakemasu ka) cho đơn giản cũng được.
 
- Ra về お先に (osaki ni) : Tôi về trước đây ; Hoặc お先に失礼します (osaki ni shitsurei shimasu) : Tôi xin phép về trước (Nghĩa đen: Tôi thất lễ trước)
 
Hoặc dài dòng hơn thì là: 「お疲れ様でした.お先に失礼します.(otsukare sama deshita. osaki ni shitsurei shimasu.)
 
Khi có người khác về trước : Khi họ ra về bạn sẽ chào: お疲れ様でした (otsukare-sama deshita) : Chào anh/chị (Nghĩa đen: Anh/chị đã mệt rồi) Nếu là cấp trên thì có thể chào kiểu: お疲れさん! (o-tsukare san!) : Chào nhé. (Tuyệt đối không được dùng kiểu chào này với cấp trên nhé.)
 
Khi cám ơn người khác vì họ hoàn thành công việc (của họ) お疲れ様でした (otsukare sama deshita) Hoặc ご苦労様でした (go-kurou sama deshita) (kanji: KHỔ LAO) : Cám ơn anh/chị nhé ;  Anh/chị đã vất vả quá, ...
Cấp trên thì có thể nói với cấp dưới là ご苦労さん!(go-kurou san!) : Cám ơn nhé.
 
Đừng bỏ lỡ những lưu ý cần phải nhớ khi phỏng vấn xin việc bằng tiếng Nhật mà SOFL đã chia sẻ với các bạn để có thể tự tin phỏng vấn xin việc và có được công việc như ý trong tương lai nhé!
 
Trung tâm Nhật Ngữ SOFL Chúc các bạn thành công. Trân trọng!

hông tin được cung cấp bởi: 
 
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Địa chỉ: Cơ sở 1 Số 365 - Phố vọng - Đồng tâm -Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2:  Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội 
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Email: nhatngusofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
Website : http://trungtamnhatngu.edu.vn/
 

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
Hỗ trợ trực tuyến
Quận Cầu Giấy
Quận Hai Bà Trưng
Quận Thanh Xuân - Hà Đông
Mss Dung
   
Hotline: 1900 986 845
Like facebook
Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 0


Hôm nayHôm nay : 887

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 887

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 13065048

THỜI GIAN LÀM VIỆC

TRUNG TÂM NHẬT NGỮ SOFL

Làm việc từ thứ 2 đến chủ nhật
Thời gian : 8h -21h hằng ngày 
GIẢNG DẠY TẠI CÔNG TY
  • CÔNG TY TNHH KSMC
    CÔNG TY TNHH KSMC Hợp tác giảng dạy tại doanh nghiệp CÔNG TY TNHH KSMC Lời cảm ơn !
  • CÔNG TY CỔ PHẦN XK PHẦM MỀM TINH VÂN
    CÔNG TY CỔ PHẦN XK PHẦM MỀM TINH VÂN Sự hợp tác giữa Trung tâm tiếng nhật SOFL với Công ty cổ phần Xuất...
  • Giảng dạy tại công ty xây dựng Shimizu
    Giảng dạy tại công ty xây dựng Shimizu Giảng dạy tại công ty xây dựng Shimizu
  • Giảng dạy tiếng Nhật tại công ty cổ phần Thiết Kế Xây Dựng Bình Minh
    Giảng dạy tiếng Nhật tại công ty cổ phần Thiết Kế Xây Dựng Bình Minh Hợp đồng giảng dạy tại công ty cổ phần thiết kế xây dựng Bình Minh !
  • Giảng dạy Tiếng Nhật tại tập đoàn Bảo Việt
    Giảng dạy Tiếng Nhật tại tập đoàn Bảo Việt Ngày 21/10/2014 tại trụ sở chính của Trung tâm tiếng Nhật SOFL đã diễn...
  • Bài Mới Đăng
  • Học tiếng Nhật qua video phim hoạt hình cùng SOFL
    Học tiếng Nhật qua video phim hoạt hình cùng SOFL Học tiếng Nhật qua video phim hoạt hình là phương pháp đem đến cho bạn...
  • Tìm hiểu nguồn gốc tiếng Nhật
    Tìm hiểu nguồn gốc tiếng Nhật Bạn đã bao giờ tìm hiểu về nguồn gốc của tiếng Nhật khi học chưa? Nếu...
  • Từ vựng tiếng Nhật về mùa xuân
    Từ vựng tiếng Nhật về mùa xuân Mùa xuân Nhật Bản được xem là khoảng thời gian thiên nhiên tái sinh...
  • Lễ hội 7-5-3 cho trẻ em Nhật Bản
    Lễ hội 7-5-3 cho trẻ em Nhật Bản Lễ hội 7-5-3 cho trẻ em Nhật Bản hay ngày lễ Shichi-Go-San, là một...
  • Đơn vị đo lường của Nhật Bản
    Đơn vị đo lường của Nhật Bản Đơn vị đo lường của Nhật Bản truyền thống là hệ đo Shakkan-ho (尺 貫...