Tiết lộ 9 quy tắc học viết bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji nhanh chóng và hiệu quả nhất
Thứ bảy - 20/05/2017 09:42Hãy chia sẻ với bạn bè nếu bạn thấy bổ ích !
Bảng chữ cái kanji tiếng Nhật
Theo đó, các nét trong một mặt chữ được viết từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Chẳng hạn như chữ nhất sẽ được viết là đường nằm ngang (一) và viết từ trái qua phải. Chữ nhị (二) cũng được viết từ trái qua phải, nét trên được viết trước. Tương tự chữ tam (三) cũng được viết từ trái sang phải, viết từ nét trên cùng. Đối với những chữ phức tạp hơn như 校 sẽ tách thành 2 phần là 木 được viết trước (bên trái) và 交 được viết sau (bên phải).
Trong bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji, có những chữ bao gồm nét ngang và nét sổ dọc nhau thì bạn hãy viết nét ngang đầu tiên, sau đó mới đến nét sổ dọc. Ví dụ như chữ thập (十) thì nét ngang (一) viết đầu tiên, sau đó mới là nét sổ dọc .
Những nét sổ dọc có xuyên qua nhiều nét khác sẽ được viết sau cùng, chẳng hạn như chữ 弗 và chữ 聿.
Tương tự nét ngang có xuyên qua nhiều nét khác sẽ sẽ được viết sau cùng, như chữ 舟 và chữ 毋.
Những nét xiên trái 丿(nét phẩy) sẽ được ưu tiên viết trước nét mác 乀 (nét xiên phải) trong trường hợp chúng giao nhau, ví dụ như chữ 文. Bạn nên lưu ý rằng quy tắc học viết tiếng Nhật trên chỉ áp dụng cho nét xiên đối xứng nhau. Còn đối với nét không đối xứng, chẳng hạn như chữ 戈 thì sẽ dựa vào quy tắc khác, nét xuyên phải có thể được viết trước.
Các mặt chữ đối xứng nhau theo chiều dọc thì những nét ở giữ sẽ được viết trước, sau đó mới viết phần bên trái và bên phải, bên trái sẽ được viết trước (ví dụ như 兜 và 承).
Những chữ có phần bao quanh bên ngoài sẽ được viết trước những phần bên trong, những nét dưới trong phần bao quanh sẽ được viết sau cùng, chẳng hạn như chữ 日 và 口. Những phần bao quanh có thể không có nét đáy (同 và 月).
Những nét sổ dọc trái sẽ được viết trước những nét bao quanh phía bên ngoài. Ví dụ như 2 chữ sau đây 日, 口 , nét sổ dọc phía bên trái (|) sẽ được ưu tiên viết trước, sau đó là đường nằm ngang trên cùng rồi mới đến nét nằm phía bên phải (┐), 2 đường này tạo thành một nét.
Những thành phần bao quanh ở dưới đáy của chữ cái sẽ được viết sau cùng, chẳng hạn như 凶, 道, 建.
9. Viết các nét chấm, nét nhỏ sau cùng
Thông thường những nét nhỏ sẽ được viết sau cùng, như chữ 玉, 求, 朮.
Hi vọng rằng 9 quy tắc học viết bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji mà trung tâm tiếng Nhật SOFL đã chia sẻ sẽ giúp ích được các bạn phần nào. Chúc bạn học thành công!
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Trong bài học tiếng Nhật sơ cấp hôm nay, trung tâm Nhật ngữ SOFL sẽ giới thiệu tới các bạn cấu trúc, cách dùng cũng như các ví dụ cụ thể trong từng trường hợp cụ thể của mẫu ngữ pháp “この / その / あの (Kono/ sono/ ano)... Này/đó/kia”.
Đang truy cập : 0
Hôm nay : 823
Tháng hiện tại : 919
Tổng lượt truy cập : 13839253
Hợp tác giảng dạy tại doanh nghiệp CÔNG TY TNHH KSMC Lời cảm ơn ! |
Sự hợp tác giữa Trung tâm tiếng nhật SOFL với Công ty cổ phần Xuất... |
Giảng dạy tại công ty xây dựng Shimizu |
Hợp đồng giảng dạy tại công ty cổ phần thiết kế xây dựng Bình Minh ! |
Ngày 21/10/2014 tại trụ sở chính của Trung tâm tiếng Nhật SOFL đã diễn... |
Học tiếng Nhật qua video phim hoạt hình là phương pháp đem đến cho bạn... |
Bạn đã bao giờ tìm hiểu về nguồn gốc của tiếng Nhật khi học chưa? Nếu... |
Mùa xuân Nhật Bản được xem là khoảng thời gian thiên nhiên tái sinh... |
Lễ hội 7-5-3 cho trẻ em Nhật Bản hay ngày lễ Shichi-Go-San, là một... |
Đơn vị đo lường của Nhật Bản truyền thống là hệ đo Shakkan-ho (尺 貫... |