Tổng hợp các cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật trình độ N5 (Phần 2)
Thứ ba - 02/04/2019 00:37Hãy chia sẻ với bạn bè nếu bạn thấy bổ ích !
>>> Xem thêm : Ngữ pháp tiếng Nhật - Mệnh đề định ngữ
Cách dùng
Trợ từ 「を」được dùng để biểu thị nội dung ý nghĩa trực tiếp của ngoại động từ.
Ví dụ
水を飲みます。(Mizu o nomimasu): Tôi uống nước
日本語を勉強します。(Nihongo o benkyō shimasu): Tôi học tiếng Nhật
Chú ý
Phát âm của 「を」giống cách phát âm「お」chúng đều được phiên âm là [o]. Chữ「を」chỉ có thể được dùng làm trợ từ
Công dụng
Trợ từ 「と」được dùng để chỉ một đối tượng bất kỳ (có thể là người hoặc là động vật), những đối tượng này đang cùng thực hiện một hành động nào đó.
Ví dụ
公園に友達と散歩します。(Kōen ni tomodachi to sanpo shimasu): Tôi đi dạo với người bạn
Chú ý
Trong trường hợp một người hoặc một động vật nào đó thực hiện hành động một mình thì dùng 「ひとりで」 (Hitori de - một mình) chứ không dùng cấu trúc … と (to)… : với.
Ví dụ:
ひとりでスーパーへ行きます。(Hitori de sūpā e ikimasu.): Tôi đi siêu thị một mình
Cách dùng
Những động từ như 「あげます」(cho ai một cái gì đó)、「かします」( gọi)、「おしえます」(dạy),… đều cần người làm đối tượng thứ ai (đối tượng được làm gì đó “cho”). Do đó chúng ta đặt trợ từ [に] (cho) sau danh từ chỉ những đối tượng này.
Với những động từ khác như:「おくります」(bỏ cuộc),「でんわをかけます」(gọi điện thoại) thì đối tượng không chỉ là người mà đối tượng còn có thể là địa điểm ( danh từ). Trong những trường hợp này ngoài trợ từ [に] chúng ta còn có thể dùng trợ từ [へ].
Các động từ như「もらいます」(nhận)、「かします」、「ならいます」( biểu thị các hành động từ những người tiếp nhận. Khi chúng ta sử dụng những động từ này trong câu mà chủ ngữ là người tiếp nhận thì chúng ta thêm trợ từ [に] vào sau danh từ chỉ đối tác. Lúc này nó sẽ mang nghĩa “…từ…” chứ không phải cho.
Trong trường hợp đối tác là một tổ thức nào đó (nhà trường; công ty;…) thì chúng ta cần dùng 「から」 mà không phải [に].
Ví dụ
マイさんに本を貸しました。(Mai-san ni hon o kashimashita): Tôi cho Mai mượn sách
みみちゃんに英語を教えます。(Mi mi-chan ni eigo o oshiemasu.): Tôi dạy bé Mimi tiếng Anh
Cách dùng
…と(to)… được dùng khi nối hai đối tượng (dành từ) với nhau.
Ví dụ
野菜と肉を食べます。(Yasai to niku o tabemasu): Tôi ăn rau và thịt.
休みは日土曜日と日曜日です。(Yasumi wa Ni~Tsu doyōbi to nichiyōbidesu.): Ngày nghỉ là ngày thứ bảy và chủ nhật
Cách dùng
「が」là trợ từ liên kết có mang nghĩa “nhưng, tuy nhiên” được sử dụng để nối hai câu (mệnh đề) với ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau, lúc này bạn sẽ có được một câu hoàn chỉnh.
Bạn có thể sử dụng 「が」trước một chủ đề bất kỳ để miêu tả lại một hiện tượng tự nhiên nào đó.
Ví dụ
タイ料理はおいしいですが、辛いです。(Tai ryōri wa oishīdesuga, tsuraidesu.): Món Thái ngon nhưng cay.
Chú ý
「が」 hoàn toàn không có ý nghĩa kết nối giữa hai câu với nhau mà nó chỉ mang ý nghĩa nối tiếp giữa các câu để mở đầu một câu nói mới. Ví dụ:
しつれですが、お名前は? (Shitsure desuga, onamae wa?): Xin lỗi, bạn tên gì?
すみませんが、手伝ってもらえませんか? (Sumimasen ga, tetsudatte moraemasen ka?): Xin lỗi, bạn có thể giúp tôi không?
Nghĩa của những trợ từ này trong kho từ vựng tiếng Nhật hết sức quen thuộc và có cách sử dụng khá giống những trợ từ tương ứng nghĩa ở Việt Nam. Vì vậy việc học nó cũng khá dễ dàng, Tuy nhiên để nhớ chính xác cách viết cũng như cách hành văn, các bạn cần luyện tập thật nhiều nhé.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Đang truy cập : 0
Hôm nay : 3485
Tháng hiện tại : 3817
Tổng lượt truy cập : 13071124
Hợp tác giảng dạy tại doanh nghiệp CÔNG TY TNHH KSMC Lời cảm ơn ! |
Sự hợp tác giữa Trung tâm tiếng nhật SOFL với Công ty cổ phần Xuất... |
Giảng dạy tại công ty xây dựng Shimizu |
Hợp đồng giảng dạy tại công ty cổ phần thiết kế xây dựng Bình Minh ! |
Ngày 21/10/2014 tại trụ sở chính của Trung tâm tiếng Nhật SOFL đã diễn... |
Học tiếng Nhật qua video phim hoạt hình là phương pháp đem đến cho bạn... |
Bạn đã bao giờ tìm hiểu về nguồn gốc của tiếng Nhật khi học chưa? Nếu... |
Mùa xuân Nhật Bản được xem là khoảng thời gian thiên nhiên tái sinh... |
Lễ hội 7-5-3 cho trẻ em Nhật Bản hay ngày lễ Shichi-Go-San, là một... |
Đơn vị đo lường của Nhật Bản truyền thống là hệ đo Shakkan-ho (尺 貫... |