Văn hóa sinh ngôn ngữ, ngôn ngữ lại là cách để thể hiện văn hóa. Trong ngôn ngữ Nhật Bản, từng nét màu văn hóa đều được tô đậm và biểu đạt rõ nét. Không chỉ vậy, ngôn ngữ còn thể hiện được cả những đưc tính khiêm nhường, kiên nhẫn đáng quý trọng của con người Nhật Bản.
Nhật BẢn là quốc gia duy nhất sử dụng một ngôn ngữ cho toàn bộ dân cư trên lãnh thổ. Tuy có khác nhau về giọng điệu vùng miền, tiếng địa phương, nhưng tất cả người dân Nhật BẢn đều học chung và nói chung một thứ tiếng. Đây là biểu đạt rõ nét nahats về mối tượng quan lãnh thổ-dân tộc-văn hóa- ngôn ngữ của người Nhật Bản.
Tuy rằng nhiều người học tiếng Nhật hay thậm chí chính người Nhật cũng cho rằng tiếng Nhật Bản khá là khó học, với hệ thống từ vựng, ngữ pháp đồ sộ cùng sự phong phú với 3 bảng chữ cái. Nhưng thực tế cho thấy tiếng Nhật vẫn rất quyến rũ và thu hút nhiều học viên và trở thành một trong nhwungx ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Lý do không chỉ bởi tính linh hoạt trong vần điệu âm thanh, khả năng biểu đạt ý nghãi tốt, mà còn bởi vì ngôn ngữ này gắn liền vơi smootj nền văn hóa đẹp đặc sắc và đáng ngưỡng mộ.
Ngôn ngữ Nhật Bản được làm giàu bằng cách vay mượn từ các ngôn ngữ khác: của Trung Quốc thời xưa, của Bồ Đào Nha và Hà Lan trong những thế kỷ gần đây, và của các ngôn ngữ phương Tây từ thời Minh Trị khi nước Nhật tiếp xúc nhiều với thế giới phương Tây. Việc Nhật hoá đã cho ra đời nhiều từ mới từ những từ vay mượn và xu hướng này đang tăng mạnh trong những năm gần đây.
Một nét nổi bật của tiếng Nhật là các hình thức biểu đạt theo cấp độ khác nhau tuỳ theo tình huống. Tiếng Nhật có cách nói thông thường, khiêm nhường hoặc kính trọng, tuỳ thuộc vào mức độ kính trọng cần thiết đối với người đối thoại, vào các dịp và các yếu tố khác. Động từ, danh từ và các từ khác thay đổi hoàn toàn hoặc một phần theo cấp độ được dùng. Kính ngữ vẫn còn đóng vai trò quan trọng trong xã giao, cũng như sự khác nhau giữa từ ngữ và cách nói của nam và nữ.
Chữ viết cũng là một nét văn hóa của người Nhật. Chữ Nhật Bản là chữ tượng hình, có khả năng biểu đạt ý nghĩa tốt hơn so với chữ latin. Chữ Kanji hay là Hán tự, vẫn được sử dụng từ xa xưa để biểu đạt nghĩa, và tuỳ theo các chữ kanji ghép cùng hay yếu tố khác mà có thể có những cách phát âm khác nhau. Song song với đó chữ kana hay các ký hiệu ngữ âm được dùng để hướng dẫn việc phát âm đúng những chữ kanji hiếm hoặc lạ, hoặc để chỉ những biến đổi về văn phạm v.v...
Bảng chữ cái tiếng Nhật cũng vì thế mà sinh ra tới 3 bảng chữ. Một bảng chữ Kanji, một bảng chữ mềm Hiragana, và một bảng chữ cứng Katakana được dùng để phiên âm các từ ngoại lai. Bạn có thể hiểu rõ thêm về 3 bảng chữ này từ các bài viết trước của SOFL. Cũng chính vì vậy, số lượng chữ học viên tiếng Nhật phải học vô cùng lớn, khoảng hơn 1800 từ trên tổng vốn hơn 4000 từ tiếng Nhật. Nhiều sách xuất bản ở nước ngoài nhấn mạnh đến khó khăn của học sinh Nhật phải học một số lượng lớn các ký tự này. Tuy nhiên, trên thực tế khi đã nắm vững những nguyên tắc cơ bản hình thành các ký tự thì việc học trở nên dễ dàng hơn là người ta tưởng.
Các bạn có thể tìm đọc các bài viết liên quan để có thể nắm được những mẹo, phương pháp học tiếng Nhật nhanh và hiệu quả, đồng thời tiếp xúc thêm với nền văn hóa đa dạng và đặc sắc của đất nước này.
Thông tin được cung cấp bởi:
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Địa chỉ: Cơ sở 1 Số 365 - Phố vọng - Đồng tâm -Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Email: nhatngusofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : http://trungtamnhatngu.edu.vn/