Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: 12 con giáp (十二支のはじまり)
Thứ ba - 19/03/2019 17:14Hãy chia sẻ với bạn bè nếu bạn thấy bổ ích !
12 con giáp (十二支のはじまり)
昔々(むかしむかし)の お話(はな)しです。 神様(かみさま)が 動物達(どうぶつたち)に 言(い)いました。
Ngày xửa ngày xưa, ông Trời nói với các con vật.
「正月(しょうがつ)の 朝(あさ) わしの 家(いえ)へ 来(き)たもの から 十二(じゅうに)の 年(とし)を やろう」
“Ta sẽ xếp thứ tự 12 năm theo thứ tự 12 con giáp đến trước cửa nhà ta sớm nhất vào đầu năm mới.”
「僕(ぼく)は 足(あし)が 遅(おそ)いから」 牛(うし)は 星(ほし)が きらきら 輝(かがや)く 時間(じかん)に 出発(しゅっぱつ) しました。
Bò nghĩ “chân mình vốn rất chậm” nên xuất phát từ lúc sao còn sáng.
ねずみが こっそりと 牛(うし)の 頭(あたま)に 隠(かく)れました。
Chuột bèn lén lút trốn trên đầu bò.
神様(かみさま)の 家(いえ)に ついた 瞬間(しゅんかん)、 「おいらが 一番(いちばん)」 ねずみは ぴょんと 飛(と)び降(お)りました。 牛(うし)は 二番(にばん)に なりました。
Khi vừa đến cổng nhà Trời, chuột ta bèn nhảy xuống “ta về nhất rồi”. Thế là bò xếp thứ hai.
虎(とら)と 兎(うさぎ)は 日(ひ)の出(で)と ともに 走(はし)り出(だ)しました。
Còn hổ và thỏ thì cùng xuất phát lúc bình minh.
虎(とら)は 三番(さんばん)、兎(うさぎ)は 四番(よんばん)です。
Vậy là, hổ xếp thứ ba, thỏ xếp thứ tư.
「牛(うし)に 負(け)たのが 悔(くや)しい」 虎(とら)は 牛(うし)を 見(み)ると 噛(か)み付(つ)くように なりました。
Thấy thua bò, hổ vô cùng cay cú. Vì vậy, khi nhìn thấy bò,hổ liền nhảy vào cắn.
龍(たつ)と 蛇(へび)が 着(つ)きました。
Rồng và rắn cũng đã đến.
「お先(さき)に どうぞ」 蛇(へび)が ゆずったので、龍(たつ)が 五番(ごばん)、蛇(へび)が 六番(ろくばん)に なりました。
“Mời anh lên trước” rắn nhún nhường. Vì vậy rồng xếp thứ năm, răn xếp thứ sáu.
馬(うま)は 道草(みちくさ)を 食(く)いすぎて 七番目(ななばん)め、 羊(ひつじ)は 道(みち)に 迷(まよ)って 八番目(はちばんめ) でした。
Ngựa vì mải ăn cỏ dọc đường nên xếp thứ bảy. Cừu lạc đường nên xếp thứ tám.
猿(さる)と 犬(いぬ)は 走(はし)りながら 大喧嘩(おおげんか)。
Khỉ và chó thì vừa chạy vừa cãi nhau om sòm.
「こけー、喧嘩(けんか)は やめなさい」 鶏(にわとり)が 間(あいだ)に 入(はい)りました。
“ cúc…cu, dừng cãi nhau lại đi” Gà chen vào giữa.
そこで 猿(さる)、鶏(にわとり)、犬(いぬ)の 順番(じゅんばん)に なりました。
Vậy là, ba con vật xếp theo thứ tự: khỉ, gà, chó.
最後(さいご)に 猪(いのしし)が 着(つ)いて、十二支(じゅうにし)が きまりました。
Cuối cùng,lợn rừng đã đến, vậy là đủ 12 con giáp đã tới.
一月(いちがつ) 二日(ふつか)の 朝(あさ)、猫(ねこ)が やってきました。
Sáng mùng 2, mèo mò tới.
神様(かみさま)は あきれて 言(い)いました。 「かけっこは 昨日(きのう)だぞ。顔(かお)を 洗(あら)って でなおしてこい」
Ông Trời ngạc nhiên nói: “ cuộc thi diễn là hôm qua đó. Mi hãy về rửa mặt cho tỉnh táo lại đi!”
猫(ねこ)は びっくり。 「ねずみに 騙(だま)された にゃあ」
Mèo ta ngỡ ngàng “ ta bị chuột lừa rồi!”
ねずみが 嘘(うそ)を 教(おし)えたのでした。
Thì ra, chuột đã nói dối mèo.
それからというもの 猫(ねこ)は しょっちゅう 顔(かお)を 洗(あら)い ねずみを 追(お)いかけるように なりました。
Từ đó trở đi mèo thường xuyên rửa mặt và đuổi bắt chuột.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Trong bài học tiếng Nhật sơ cấp hôm nay, trung tâm Nhật ngữ SOFL sẽ giới thiệu tới các bạn cấu trúc, cách dùng cũng như các ví dụ cụ thể trong từng trường hợp cụ thể của mẫu ngữ pháp “この / その / あの (Kono/ sono/ ano)... Này/đó/kia”.
Đang truy cập : 0
Hôm nay : 849
Tháng hiện tại : 2034
Tổng lượt truy cập : 13859544
Hợp tác giảng dạy tại doanh nghiệp CÔNG TY TNHH KSMC Lời cảm ơn ! |
Sự hợp tác giữa Trung tâm tiếng nhật SOFL với Công ty cổ phần Xuất... |
Giảng dạy tại công ty xây dựng Shimizu |
Hợp đồng giảng dạy tại công ty cổ phần thiết kế xây dựng Bình Minh ! |
Ngày 21/10/2014 tại trụ sở chính của Trung tâm tiếng Nhật SOFL đã diễn... |
Học tiếng Nhật qua video phim hoạt hình là phương pháp đem đến cho bạn... |
Bạn đã bao giờ tìm hiểu về nguồn gốc của tiếng Nhật khi học chưa? Nếu... |
Mùa xuân Nhật Bản được xem là khoảng thời gian thiên nhiên tái sinh... |
Lễ hội 7-5-3 cho trẻ em Nhật Bản hay ngày lễ Shichi-Go-San, là một... |
Đơn vị đo lường của Nhật Bản truyền thống là hệ đo Shakkan-ho (尺 貫... |