Khi được hỏi bạn cảm nhận gì khi học tiếng Nhật? Câu trả lời của số đông là rất khó. Nhưng nếu bạn thích thì ngại gì khó khăn, hãy dũng cảm bước trên con đường mà bạn trọn nào, Tiếng Nhật SOFL sẽ giúp bạn. Hãy bắt đầu với việc học bảng chữ cái tiếng Nhật nhé.
Ngôn ngữ nào cũng có bảng chữ cái nhưng điểm khác biệt ở tiếng Nhật là có tới 4 loại chữ khác nhau: chữ Hán ( Kanji), Hiragana, Katakana và loại cuối cùng rất ít dùng đó là chữ Romaji. Với 3 hệ thống chữ đầu tiên thì được sử dụng thông dụng hằng ngày, có thể kết hợp cả 3 bảng chữ cái vào cùng 1 câu. Còn bảng chữ Romaji tôi xin giới thiệu sau. 1. Chữ cái Kanji và cách viết: [ 漢字, かんじ]
- Là hệ thống chữ Hán dùng trong tiếng Nhật, là tập hợp các ký tự tượng hình đi vay mượn từ tiếng Trung Quốc. Kanji được biết đến là 5 bộ kí tự được dùng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện nay.
Khi hệ thống chữ viết tiếng Nhật mở rộng bà trưởng thành hơn, Kanji được dùng để viết một số phần trong câu như danh từ, động từ, tính từ và những từ chỉ có ở tiếng Nhật và các từ khó đọc, khó nhớ.
Ở Nhật Bản, trước khi kết thúc chương trình học tiểu học các bạn học sinh phải học và nắm vững 1.006 ký tự Kanji cơ bản và số lượng ký tự tăng dần khi kết thúc trung học.
Chính phủ Nhật Bản thực hiện chính sách đưa ra các kỳ thi "kiểm định thí nghiệm" viết tắt của [ 日本漢字能力検定試験 ] có nghĩa là kiểm tra năng lực đọc và viết chữ kanji. Cấp độ cao nhất kỳ thi này đặt ra là kiểm tra trong phạm vi khoảng 6.000 chữ Kanji.
2. Bảng chữ cái Hiragana:
Được coi là chữ viết mềm, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của Nhật bản.Bảng chữ Hiragana có 2 phần cơ bản là nguyên âm và nguyên âm đôi.
Hiragana trong tiếng Nhật chủ yếu được sử dụng trong những tình huống sau:
Tiếp vị ngữ của động từ, hình dung từ, hình dung động từ, như [ 食べました ] - tabemashita- : đã ăn hay thường là các bộ phận của trợ từ, trợ động từ như [ から ] - kara-: từ(từ đâu đến đâu) hay tiếp vị ngữ [ さん ] - ~san - : Ông, bà, cô….
Đối với các từ mô tả sự vật đã được người Nhật gọi tên từ lâu, không có chữ Hán tương ứng. Ví dụ: [ めし ] - meshi - thức ăn ,[ やどや ] - yadoya -: nhà trọ.
Trong những trường hợp nói chung là sử dụng kana chứ không dùng Kanji, cũng không dùng Katakana.
Ngày xưa, tất cả các từ âm thanh đều có nhiều hơn một hiragana. Vào năm 1900, hệ thống này đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một hiragana.
3. Bảng chữ cái Katakana:
Là kiểu chữ cứng của tiếng Nhật và là một phần trong hệ thống chữ viết truyền thống của nhật Bản. Katakana được hiểu là "kana chắp vá", do chữ katakana được hợp thành từ nhiều thành phần phức tạp của Kanji.
Được cấu tạo từ những nét thẳng, cong và các nét gấp khúc. Katakana được xem là kiểu chữ đơn giản nhất trong bảng chữ viết tiếng nhật.
Khác với kanji có thể được phát âm theo nhiều cách tùy theo ngữ cảnh (dạng chữ "tượng hình, biểu ý"), cách phát âm của các ký tự katakana (và hiragana) hoàn toàn theo quy tắc (dạng chữ tượng thanh, biểu âm ).
Cách dùng Katakana trong tiếng Nhật:
Đối với tiếng Nhật hiện đại, nó dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc ngoại lai. Ví dụ: [ television ]: Tivi được viết thành [ テレビ ]: erebi.
Katakana cũng nhiều khi được sử dụng để viết tên các công ty ở Nhật. Ví dụ : Sony được viết thành [ ソニ ] , hay Toyota : [ トヨタ ]. Katakana ngoài ra còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt đối với các ký hiệu, quảng cáo, panơ áp phích. Ví dụ: chữ [ ココ ] - koko -: ở đây , [ ゴミ ] - gomi - : rác hay [ メガネ] - megane- : kính đeo mắt.
Katakana còn được dùng để viết tên quốc gia, tên người hay địa điểm của nước ngoài. Ví dụ, tên [Việt Nam] được viết thành [ ベトナム ] : Betonamu.
Katakana cũng được sử dụng để viết các từ tượng thanh, những từ để biểu diễn một âm thanh. Ví dụ như tiếng chuông cửa [đinh - đong] được viết bằng chữ katakana là [ ピンポン ] :pinpon.
Những từ ngữ trong khoa học - kỹ thuật, như tên loài động vật, thực vật, tên sản vật, thông thường cũng được viết bằng katakana.
Katakana được sử dụng để biểu diễn cách đọc on'yomi (cách đọc âm Hán Trung Quốc) của một từ kanji trong từ điển kanji.
Một số họ tên người Nhật được viết bằng katakana. Ngày xưa điều này thường phổ biến hơn, nên những người phụ nữ đứng tuổi thường có tên katakana.
Những từ kanji khó đọc được viết thành katakana rất phổ biến. Những trường hợp này thường thấy trong các thuật ngữ y học. Ví dụ, trong từ [ 皮膚科] - hifuka - : khoa da liễu, từ kanji thứ 2,[ 膚 ]được cho là một từ khó đọc, do đó từ hifuka rất hay được viết thành [ 皮フ科 ] hay [ ヒフ科 ], dùng cả kanji và katakana. Tương tự, từ [ 癌 ] gan (ung thư) thường được viết bằng katakana hoặc hiragana.
Trên đây là 3 bảng chữ cái tiếng Nhật hay dùng, khó một chút nhưng hãy cố gắng học nhé vì đây là bước đầu đầu tiên đặt nền móng cho việc học tiếng Nhật của bạn sau này đấy. Chúc các bạn học tốt!