5 loại trợ từ trong tiếng Nhật chỉ thời gian bạn cần biết.
Thứ sáu - 07/07/2017 15:02Hãy chia sẻ với bạn bè nếu bạn thấy bổ ích !
Cùng học trợ từ tiếng Nhật chit thời gian
Trợ に rất quen thuộc với các bạn từ khi học tiếng Nhật sơ cấp khi được sử dụng để đứng sau một danh từ điểm thời gian mà lúc đó hành động diễn ra hoặc là đứng sau một danh từ khoảng thời gian mà trong suốt thời gian đó hành động diễn ra.
Ví dụ:
明日の会議は3時に始まります。
Cuộc họp ngày mai bắt đầu lúc 3 giờ.
1週間に1回ピアノのレッスンに行きます。
Tôi đi học piano 1 tuần 1 lần.
Dù danh từ mang ý nghĩa thời gian nhưng không đi kèm với trợ từ に, gặp những trường hợp này cần tránh sử dụng trợ từ に như :
Danh từ Ngày (日): 昨日 (hôm qua), 今日 (hôm nay), 明日 (ngày mai)
Danh từ Tuần (週): 先週 (tuần trước), 今週 (tuần nầy), 来週 (tuần tới)
Dah từ Tháng (月): 先月 (tháng trước), 今月 (tháng này), 来月 (tháng tới)
Một số danh từ thời gian mà bạn có thể dùng hoặc không dùng trợ từ に cũng được như là 春 (xuân), 夏 (hạ), 秋 (thu), 冬 (đông).
から đi theo sau một điểm thời gian để diễn tả kể từ điểm thời gian đó hành động được thực hiện. Có thể dùng thay thế cho trợ từ に, nhưng nhấn mạnh nhiều hơn đến thời điểm bắt đầu của hành động và dịch với nghĩa là “từ lúc”.
Ví dụ:
学校は8時半からです。
Trường học bắt đầu từ lúc 8 giờ rưỡi.
明日の会議は3時から始まります。
Cuộc họp ngày mai bắt đầu từ lúc 3 giờ.
Diễn tả cũng đi sau một điểm thời gian nhưng tại điểm thời gian đó hành động sẽ kết thúc hoặc tiếp diễn cho đến kết thúc tại điểm thời gian đó. Mang nghĩa là “cho đến lúc”, “cho đến khi”.
Ví dụ:
会議は3時半まで続きました。
Cuộc họp đã kéo dài cho đến 3 giờ rưỡi.
まで không theo sau một điểm thời gian giờ giấc nào cả, nhưng sau một động từ, hoặc một tính từ. Tạo ra một cái mốc thời gian mà thôi, để tại mốc thời gian đó hành động chính trong câu sẽ kết thúc (như là cho đến lúc mệt, cho đến lúc trễ).
Ví dụ:
疲れるまで走ろう。
Chạy cho đến khi mệt.
昨日は遅くまで仕事をした。
Hôm qua tôi làm việc đến trễ.
Thường theo sau điểm thời gian, dùng để chỉ tại điểm thời gian đó hành động sẽ phải kết thúc. までに muốn nhấn mạnh thời điểm kết thúc để cảnh báo người nghe về áp lực thời gian hơn là nhấn mạnh sự tiếp diễn kéo dài của hành động như まで.
Ví dụ:
明日10時までに、空港に集まってください。
Hãy tập trung tại sân bay [trễ nhất] cho đến 10 sáng mai.
この種類のコピーを昼までに取らなければなりません。
Tôi phải lấy bản copy tài liệu này trước giờ trưa.
Là sự kết hợp giữa hai trợ từ quen thuộc から và まで mà thôi. Cùng với đó, から sẽ vạch ra điểm thời gian bắt đầu, まで sẽ nêu ra điểm thời gian kết thúc. Và trong suốt khoảng thời gian đó hành động được diễn ra. Bạn có thể dịch là “từ… đến…”. Ví dụ:
仕事は月曜日から金曜日までです。
Công việc [của tôi] bắt đầu từ thứ hai cho đến thứ sáu.
デパートは10時から8時まで開いています。
Cửa hàng bách hoá mở cửa từ 10 giờ cho đến 8 giờ.
Hy vọng với 5 loại trợ từ trong tiếng Nhật trên đây sẽ là một bài học bổ ích giúp bạn biết thêm nhiều cách sử dụng của trợ từ để áp dụng đúng nhất trong ngữ pháp của văn viết và văn nói. Trung tâm tiếng Nhật SOFL chúc bạn học tốt và dành được những kết quả cao nhất.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Đang truy cập : 0
Hôm nay : 643
Tháng hiện tại : 643
Tổng lượt truy cập : 13838203
Hợp tác giảng dạy tại doanh nghiệp CÔNG TY TNHH KSMC Lời cảm ơn ! |
Sự hợp tác giữa Trung tâm tiếng nhật SOFL với Công ty cổ phần Xuất... |
Giảng dạy tại công ty xây dựng Shimizu |
Hợp đồng giảng dạy tại công ty cổ phần thiết kế xây dựng Bình Minh ! |
Ngày 21/10/2014 tại trụ sở chính của Trung tâm tiếng Nhật SOFL đã diễn... |
Học tiếng Nhật qua video phim hoạt hình là phương pháp đem đến cho bạn... |
Bạn đã bao giờ tìm hiểu về nguồn gốc của tiếng Nhật khi học chưa? Nếu... |
Mùa xuân Nhật Bản được xem là khoảng thời gian thiên nhiên tái sinh... |
Lễ hội 7-5-3 cho trẻ em Nhật Bản hay ngày lễ Shichi-Go-San, là một... |
Đơn vị đo lường của Nhật Bản truyền thống là hệ đo Shakkan-ho (尺 貫... |