Có rất nhiều bạn học tiếng Nhật rất giỏi ngữ pháp, nắm trong tay hàng nghìn từ vựng , đầu tư rất nhiều thời gian, công sức nhưng vẫn không thể nào phát âm chuẩn, giao tiếp thành thạo? Có phải các bạn chưa học đúng cách? Hãy cùng Trung tâm Tiếng Nhật SOFL khám phá những bí kíp phát âm tiếng Nhật chuẩn như người bản ngữ để cải thiện khả năng phát âm của mình.
Bí quyết luyện cách phát âm tiếng Nhật chuẩn như người bản địa
Nhật Bản là nước phát triển toàn diện cả về kinh tế lẫn văn hóa. Hơn nữa, học tiếng Nhật sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội cả về học tập lẫn công việc trong tương lai. Vì vậy có rất nhiều bạn lựa chọn tiếng Nhật làm ngôn ngữ thứ 2, thứ 3 để theo học.
Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam, các bạn học viên thường
học tiếng Nhật từ người Việt bởi không phải trung tâm Nhật Ngữ nào cũng mời được giáo viên bản ngữ về dạy hơn nữa nếu giáo viên bản ngữ dạy mà không lưu ý kỹ càng thì chúng ta vẫn dễ dàng mắc phải những lỗi phát âm cơ bản ngay từ những ngày đầu học bảng chữ cái.
Nguyên nhân là do đặc điểm ngôn ngữ và thói quen phát âm như các đặt lưỡi, bật hơi,... của mỗi ngôn ngữ là khác nhau. Những lỗi tưởng trừng như đơn giản nhưng nếu nó thành thói quen thì rất khó bỏ dù và sửa sai.
Vậy nên muốn phát âm chuẩn hãy "chuẩn hóa" từ cách phát âm bảng chữ cái nhé:
+ Về trường âm:
Trường âm là âm đọc kéo dài trong tiếng Nhật giao tiếp. Khi đọc trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó.
Cụ thể:
- Trường âm của hàng あlà あ.
Ví dụ: お母さん (okaasan); おばさん(obaasan).
- Trường âm của hàng い là い.
Ví dụ: おじいさん (ojiisan); おにいさん(oniisan).
- Trường âm của hàngう làう .
Ví dụ: 空気(kuuki); ゆうべ(yuube)
- Trường âm của hàng え làい .
Ví dụ: 時計(tokei); せんせい(sensei).
Chú ý: khi đóng vai trò là trường âm của hàng e thì chữ i dược phát âm thành ê. Ví dụ: tokee; sensee
- Trường âm của hàngお làう .
Ví dụ: おとおさん; こうえん
Tương tự như hàng e, âm u khi đóng vai trò là trường âm của o cũng sẽ được phát âm như một âm o
Kiến thức về trường âm nghe có vẻ khá đơn giản bởi vậy nên không ít người Việt không để ý và thường bỏ qua phách kéo dài này dẫn đến phát âm tiếng Nhật không dẫn đến sự khó hiểu trong giao tiếp. Trong Katakana, trường âm sẽ được kí hiệu bằng một dấu gạch ngang.
+ Về âm ngắt:
Âm ngắt trong văn bản Nhật được kí hiệu là chữ tsu nhỏ. Trong phát âm tiếng Nhật nó được đọc bằng cách gấp đôi chữ cái đầu tiên của phiên âm romaji của chữ cái tiếng Nhật ngay sau âm ngắt. Nghe có vẻ hơi khó hiểu đúng không nhỉ? Ví dụ minh họa nhé: ざっし ; けっこん; きって
+ Âm mũi (ん): ん có 3 cách đọc: n; m và ng tùy vào từng trường hợp.
- Được đọc là m khi nó đứng trước các phụ âm p; b; m.
Ví dụ: empitsu : bút chì ; memma : măng ; sambyaku : 300
- Được đọc là ng khi đứng trước các phụ âm : k ; w ; g.
Ví dụ : kongkai : lần tới ; konggetsu : tháng tới
- Các trường hợp còn lại hầu như được đọc là n
Ví dụ : konnichiwa : chào buổi chiều ; nanichi : ngày bao nhiêu
Chú ý : Thi thoảng người Nhật cũng có sự lộn giữa phát âm "m" và "ng".
Chung quy lại muốn phát âm tiếng Nhật chuẩn như người Nhật hãy học thật cẩn thận ngay từ những bước đầu tiên, những điều nhỏ nhất trong phát âm cũng không thể bỏ qua. Và cũng giống như các ngôn ngữ khác, dù bạn có lựa chọn được cách học tốt nhất nhưng nếu thiếu sự chăm chỉ, luyện tập thường xuyên thì cũng không thể thành công.
Với những bí kíp mà
trung tâm Tiếng Nhật SOFL chia sẻ trên đây hi vọng có thể giúp các bạn cải thiện kỹ năng phát âm chuẩn như người Nhật nhé!
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL Cơ sở 1 Số 365 - Phố vọng - Đồng tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội Cơ sở 2: 44 Lê Đức Thọ Kéo Dài - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: 54 Ngụy Như Kon Tum - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội
Tel: 0462 927 213 - Hotline: 0917 86 12 88 - 0962 461 288
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com